LĨNH VỰC TƯ PHÁP LĨNH VỰC TƯ PHÁP

33. Giải quyết bồi thường tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại
Ngày đăng 24/03/2021 | 12:00  | Lượt xem: 2233

Tên thủ tục

Giải quyết yêu cầu bồi thường tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại

Trình tự thủ tục

- Đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu, xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;

- Người bị thiệt hại gửi đơn (kèm hồ sơ) yêu cầu bồi thường;

- Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;

- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường xác minh thiệt hại;

- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường  thương lượng việc bồi thường;

- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường ra quyết định giải quyết bồi thường.

Cách thức thực hiện

Lựa chọn một trong các cách thức:

- Nộp hồ sơ/ văn bản yêu cầu trực tiếp;

- Nộp hồ sơ/ văn vản yêu cầu qua hệ thống bưu chính;

- Nộp hồ sơ trực tuyến qua địa chỉ https://dichvucong.hanoi.gov.vn.

Thành phần, số lượng hồ sơ

- Trường hợp người bị thiệt hại trực tiếp yêu cầu bồi thường

- Văn bản yêu cầu bồi thường (theo mẫu);

- Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp người bị thiệt hại không được gửi hoặc không thể có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;

- Giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại

- Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường (nếu có)

- Trường hợp người yêu cầu bồi thường là người thừa kế (nếu có nhiều người thừa kế thì những người thừa kế đó phải cử ra một người đại diện) hoặc là người đại diện của người bị thiệt hại thì ngoài các tài liệu quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều 41 Luật TNBTCNN năm 2017

- Văn bản yêu cầu bồi thường (theo mẫu);

- Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp người bị thiệt hại không được gửi hoặc không thể có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;

- Giấy tờ chứng minh nhân thân của người thừa kế, người đại diện của người bị thiệt hại

- Văn bản ủy quyền hợp pháp trong trường hợp đại diện theo ủy quyền;

- Trường hợp người bị thiệt hại chết mà có di chúc thì người yêu cầu bồi thường phải cung cấp di chúc, trường hợp không có di chúc thì phải có văn bản hợp pháp về quyền thừa kế.

Thời hạn giải quyết

- 36 ngày đối với vụ việc nộp hồ sơ trực tiếp;

- 56 ngày đối với vụ việc nộp hồ sơ trực tiếp phức tạp;

- 61 ngày đối với vụ việc nộp hồ sơ trực tiếp cần gia hạn;

- 81 ngày đối với vụ việc nộp hồ sơ trực tiếp phức tạp, cần gia hạn. - 40 ngày đối với vụ việc nộp hồ sơ qua đường bưu điện;

- 60 ngày đối với vụ việc nhận qua đường bưu điện phức tạp;

- 65 ngày đối với vụ việc nhận qua đường bưu điện cần gia hạn;

- 85 ngày đối với vụ việc nhận qua đường bưu điện phức tạp, cần gia hạn. (Thời hạn giải quyết hồ sơ chưa bao gồm thời gian bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 41 của Luật TNBTCNN năm 2017 hoặc trường hợp, người yêu cầu bồi thường đề nghị tạm ứng kinh phí bồi thường theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 41 của Luật TNBTCNN năm 2017) (Khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ)

Đối tượng thực hiện

Cá nhân, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp, hợp tác xã

Cơ quan thực hiện

UBND phường

Kết quả thực hiện

Quyết định giải quyết bồi thường

Lệ phí (nếu có)

Không

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có)

Văn bản yêu cầu bồi thường (mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 04/2018/TT-BTP ngày 17/5/2018)

Yêu cầu, điều kiện (nếu có)

- Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật TNBTCNN năm 2017;

- Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2017;

- Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.

Cơ sở pháp lý

- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017;

- Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

+ Thông tư 04/2018/TTLT-BTP ngày 17/5/2018 của Bộ Tư pháp ban hành một số biểu mẫu trong công tác bồi thường nhà nước.