1. Về Đăng ký kinh hộ kinh doanh và đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông tại UBND Phường (phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị) nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở.
2. Hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Thuế cơ sở nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở (đối với HKD có địa điểm kinh doanh cố định, nơi cá nhân có bất động sản cho thuê) hoặc Thuế cơ sở nơi cư trú (đối với HKD không có địa điểm kinh doanh cố định).
Thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày: Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập; hoặc Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
Hồ sơ gồm:
+ Tờ khai ĐKT mẫu số 03-ĐK-TCT (Thông tư 80/2021/TT-BT)
+ Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực của cá nhân (nếu cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài).
3. Về kê khai thuế
- Hồ sơ khai thuế: mẫu 01/CNKD; Phụ lục số 01-2/BK-HĐKD (Thông tư số 40/2021/TT-BTC)
- Hình thức nộp hồ sơ khai thuế: nộp online (qua Cổng thuế điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia) hoặc nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa Thuế cơ sở quản lý trực tiếp HKD.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
+ Khai tháng: chậm nhất ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế
+ Khai quý: chậm nhất ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
+ Khai thuế khoán: chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề. trường hợp HKD mới kinh doanh thì chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
+ Khai từng lần phát sinh: chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp thuế: chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung: thì hạn nộp thuế là hạn nộp tờ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót.
NNT có thể nộp thuế bằng hình thức nộp qua eTax Mobile, Cổng Thuế điện tử hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia.
Trường hợp phát sinh các hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, khai thuế thì cơ quan thuế và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền liên quan thực hiện xử phạt theo quy định của pháp luật.
- Vi phạm về đăng ký hộ kinh doanh kinh doanh có thể bị phạt tiền lên đến 20 triệu (quy định tại Điều 62 Nghị định số 122/2021/NĐ-CP)
- Vi phạm về đăng ký thuế có thể bị phạt từ cảnh cáo đến phạt tiền lên đến 5 triệu đồng (theo quy định tại Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)
- Vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế có thể bị phạt từ cảnh cáo đến phạt tiền lên đến 12,5 triệu đồng (theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)
- Về hành vi trốn thuế có thể bị phạt tiền từ 1 lần đến 3 lần số thuế trốn (Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 200 Bộ Luật hình sự số 100/2015/QH13 thì tội trốn thuế có thể bị phạt tiền lên tới 4,5 tỷ đồng hoặc bị phạt tù lên đến 7 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền lên đến 100 triệu đồng, cấm cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Vì vậy, để tránh bị xử lý vi phạm trong quá trình đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, kê khai nộp thuế, hộ gia đình, cá nhân cần tìm hiểu đầy đủ các quy định của pháp luật về thuế và pháp luật có liên quan để tuân thủ và thực hiện theo đúng quy định.
Chi tiết nội dung hướng dẫn bằng cách quét mã QR dưới đây:
Thuế Cơ sở 6 thành phố Hà Nội